1. Skip to Menu
  2. Skip to Content
  3. Skip to Footer

Tìm kiếm sản phẩm

Danh mục sản phẩm

Liên hệ trực tuyến

Điện thoại : (84-024)36290968

Điện thoại : 0983.050.178

vietngacompany@gmail.com

Điện thoại : (84-024) 39764962

Điện thoại : 0948.666.621

letheba.vietnga@gmail.com

Điện thoại : 01272.022.222

Đang có 4 khách và không thành viên đang online

VAN PHÂN PHỐI DẠNG ỐNG TRƯỢT

VAN PHÂN PHỐI DẠNG ỐNG TRƯỢT

 

Như giới thiệu từ bài trước phần tử điều khiển của van phân phối dạng trượt có dạng hình ống trụ hoặc dạng mặt phẳng. Trong bài này chúng ta cùng nhau nghiên cứu phần tử điều khiển của van có dạng ống thủy lực trượt.

 

so do van phan phoi
Hình 1. Van phân phối: sơ đồ (a) - kí hiệu (b)
 
Trong hình phần tử điều khiển là một ống trụ trượt 1 có các vành gờ. Bề mặt tiếp xúc của các vành gờ này được gia công nhẵn và có thể trượt tương đối với vỏ 2. Phụ thuộc vào số cửa trên vỏ 2 (cũng chỉnh là số ống nối với van) mà ống trượt có thể có một, hai hoặc nhiều vành gờ ( hình 1.a).  Kí hiệu van phân phối cần thể hiện được số ống nối với van, số vị trí làm việc, phương pháp điều khiển van, liên kết giữa các ống ở từng vị trí làm việc. Mỗi vị trí làm việc được thể hiện bằng 1 hình vuông. Như vậy số vị trí làm việc của van tương ứng với số hình vuông kí hiệu van đó. (hình 1.b)
 
Nguyên lý hoạt động ( hình 2)
 
so do nguyen ly van phan phoi
HÌnh 2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động
 
Tại vị trí  làm việc ban đầu của van (hình 2a)  tất cả các nhánh (ống) nối với van A, B, P, T đầu bị khóa và xi lanh đứng yên. Khi con trượt (phần tử điều khiển) dưới tác động của tín hiệu điều khiển bị đẩy sang trái  (hình 2b)  nhánh A và P, B và T được nối với nhau. Chất lỏng đi từ máy bơm qua của P, A đi và xilanh sinh lực đẩy, chât lỏng ở khoang cán đi qua của B, T về thùng chứa. Khi con trượt  dưới tác động của tín hiệu điều khiển bị kéo sang phải ( hình 2c) nhanh A và T, P và B thông nhau. Chất lỏng đi từ máy bơm đổ vào khoang cán xi lanh, đẩy xi lanh về vị trí ban đầu. Chất lỏng từ khoang pittong theo cửa A , P đổ về thùng chứa.
 
Dựa vào số lượng ống nối , và vị trí làm việc của van người ta đưa ra các gọi tên van.  “ Van phân phối  x/y” . Ở đó ta hiểu:
x - số lượng ống nối tới van
y – số vị trí làm việc của van
 
Ki hieu van phan phoi
 
 
Các dạng điều khiển vị trí của con trượt ( ống trượt )
 
van phan phoi dieu khien
 
 
van phan phoi dieu khien

 

van phan phoi dieu khien

 

van phan phoi dieu khien

 

 
 
Cấu tạo:
 
Van phân phối 4/3 – và kí hiệu (hình dưới)
 
van phan phoi dieu khien bang tay gat
 
Trong đó cần gạt 1 thực hiện điều khiển vị trí làm việc của van.  Cần gạt 1 liên kết  khớp cầu với ông trượt  10 với sự giúp móc 2. Mặt khác cần gạt 1 cũng liên kết khớp cầu với vỏ 6 thông qua Tai móc 11. Để cố định vị trí làm việc của ống trượt sử dụng bộ cố định bi 9,  di chuyển trong nắp đậy 8. Sử dụng các vòng chắn rò rỉ qua nắp đậy 3, 8. Chất lỏng được dẫn vào cửa 5 và xả ra từ của 4, cửa 7 dùng để thoát chất lỏng bị rò rỉ.
 
Van phân phối điều khiển bằng điện-thủy lực kết hợp. ( sơ đồ và kí hiệu- hình dưới )
 
van phan phoi dieu khien dien-thuy luc
 
Cấu tạo từ van phân phối chính 2 được điều khiển bằng và van phân phối phụ 1 được điều khiển bằng điện. Van phân phối chính điều khiển dòng chất lỏng của hệ thủy lực, còn vân phân phối phụ điều chỉnh dòng  tín hiệu điều khiển.
Van phân phối điều khiển điện – thủy lực dùng trong hệ truyền dẫn thủy lực có khả năng điều khiển tự động từ xa khi hệ có lưu lượng lớn áp suất cao.
 
 
Van phân phối phân 3 dạng
 
do bit kin van phan phoi
 
 
Van phân phối với độ bít kín dương ( hình a)
 
Là van có bề rộng vành gờ lớn hơn bề rộng (hoặc đường kính nếu của van dạng lỗ) cửa van trên vỏ. ( b>c) . Đại lượng bít kín  t=(b-c)/2. Đại lượng này phụ thuộc vào đường kính ống trượt :  khi d=10…12mm , t=1…2mm; khi d=12…25mm, t=3…5mm; khi d=50mm, t=6…8mm.
 
Ưu điểm: rò rỉ nhỏ
 
Nhược điểm: tồn tại vùng không nhạy với tín hiệu điều khiển. Vùng này đặc trưng bởi đại lượng bít kín t. Tính từ vị trí ban đầu, khi có tín hiệu điều khiển di chuyển ống trượt 1 khoảng nhỏ hơn t, khi đó van vẫn trong trạng thái bít kít và không có dòng qua van. 
 
Van phân phối với độ bít kín không ( hình b)
 
Là van có đại lượng bit kín t=0 hay b=c. Loại van này không thực tế!
 
Van phân phối với độ bít kín âm( hình c)
 
Là van có đại lượng bít kín t<0 hay b<c.
Ưu điểm : vùng không nhạy với tín hiệu điều khiển vô cùng nhỏ.
Nhược điểm: rò rỉ lớn. hiệu suất giảm